Giới thiệu cà phê Arabica
Cà Phê Arabica có tên khoa học là Coffea Arabica hay còn gọi là cà phê chè, có hàm lượng caffeine từ 1 – 2 % thấp hơn phân nữa hàm lượng caffeine của cà phê Robusta. Cà phê Arabica có 2 loại là cà phê moka và cà phê catimor, có mùi thơm hơn, hạt dài hơn và to hơn hạt Cà phê Robusta. Cà phê này người nước ngoài rất ưa chuộng, đặc biệt là các nước Phương Tây.
Cà phê Arabica tại Cà phê nguyên chất Nguyên Anh
Nguyên Anh là đơn vị chế biến cà phê nguyên chất, đảm bảo 100% cà phê Arabica không pha trộn, tẩm ướp hay hóa chất bảo quản. Với phương pháp rang xay đặc biệt, cà phê nguyên chất Arabica của Nguyên Anh có vị ngọt, chua thanh và mùi hương thơm nồng nàn quyến rũ, mùi vị thơm ngọt, ít đắng, cafein thấp, hậu vị ngọt.
BẢNG GIÁ CÀ PHÊ ARABICA – CÀ PHÊ NGUYÊN CHẤT
CÀ PHÊ NGUYÊN CHẤT | CÀ PHÊ ARABICA |
---|---|
GIÁ BÁN LẺ | Liên hệ |
QUÁN CÀ PHÊ – NHƯỢNG QUYỀN | Liên hệ |
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI | Liên hệ |
GHI CHÚ |
|
Đặt hàng cà phê Arabica nguyên chất ngay bây giờ :
Bạn có thể liên hệ trực tiếp với thông tin Hỗ trợ trực tuyến ngay ở Website này để đặt hàng với chúng tôi :
Hoặc để lại thông tin đặt hàng ở Form đặt hàng bên trên
Quy trình sản xuất Cà phê Arabica
Chuẩn bị nguyên liệu :
Nguyên liệu để sản xuất cà phê nguyên chất Arabica là cà phê nhân được trồng trọt và thu hoạch một cách kỹ lưỡng. Sau đó được phơi khô độ ẩm từ 13% đến 15%.
Phân loại cà phê :
Cà phê nguyên chất Nguyên Anh phân loại cà phê một cách tỉ mỉ nhất, thực hiện qua các bước sàng lọc lưới, sau đó là chọn lựa thủ công từng hạt để đạt được kích thước cà phê đồng đều mang đến chất lượng tốt hơn. Không để lại hạt cà phê không đạt tiêu chuẩn hoặc lẫn tạp chất.
Xử lý nguyên liệu cà phê nguyên chất
Trong quá trình bảo quản, cà phê nhân hấp thụ nhiều mùi vị lạ, đặc biệt là mùi mốc, do đó cần phải xử lý nguyên liệu. Các phương pháp xử lý nguyên liệu như sau:
- Xử lý bằng nước: chỉ áp dụng đối với những loại cà phê nguyên liệu có chất lượng cao (trong thời gian bảo quản không có mốc). Tiến hành ngâm nguyên liệu trong nước 5 phút, nước sẽ ngấm vào hạt cà phê và hòa tan các mùi vị lạ, sau đó vớt ra để ráo, sấy khô.
- Xử lý bằng dung môi hữu cơ: sử dụng cho những loại nguyên liệu kém chất lượng hơn. Dung môi thường dùng là rượu etilic 20 %V, thời gian xử lý 5 ÷ 10 phút, sau đó vớt ra để ráo, sấy khô.
Rang cà phê
Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì hương thơm tạo thành trong quá trình này. Nhiệt độ rang thường khống chế trong khoảng 200 – 2400C. Quá trình này gồm ba giai đoạn:
- Ở nhiệt độ < 500C ta thấy bốc ra nhiều khói trắng, chủ yếu là hơi nước thể tích hạt không biến đổi. Cuối giai đoạn này ta thấy ngừng sinh khí (khói trắng), đây là dấu hiệu chuyển sang giai đoạn sau.
- Khi nhiệt độ tăng lên 1500C thì trong hạt xảy ra quá trình tích khí nên thể tích của hạt tăng lên đột ngột, lúc này ta nghe thấy những tiếng nổ nhẹ, hạt chuyển sang màu nâu. Trong giai đoạn này ta thấy khí màu trắng đục thoát ra.
- Khi nhiệt độ lên 2200C, giữ ở nhiệt độ này trong vòng 10 – 15 phút, lúc này thể tích hạt không biến đổi nữa, sự sinh khí rất yếu ớt hoặc ngừng hẳn, hạt chuyển sang màu nâu đậm.
Hạt cà phê rang xay nguyên chất đạt yêu cầu có mặt ngoài nâu đậm, bên trong có màu cánh gián, mùi thơm nồng, vị đắng dịu.
Xay cà phê
Sau khi làm nguội hoàn toàn, cà phê rang được chuyển tới bồn ủ từ 15 đến 20 ngày sau mới được xay. Nguyên hạt được chuyển tới máy xay nhỏ, bột cà phê xay phải lọt sàng 1,6mm (90 %). Bột cà phê xay có kích thước lớn hơn 1,6 mm được đem đi xay lại để đảm bảo yêu cầu trên.
Đóng gói cà phê nguyên chất
Cà phê rang (đặc biệt là cà phê rang xay nguyên chất) rất dễ bị mất hương thơm, hấp thụ mùi lạ và dễ bị oxy hóa nên cần phải bao gói thật cẩn thận. Dùng các loại bao bì như màng BOPP, MMCP đạt yêu cầu quy định đối với bao bì chứa đựng thực phẩm để tiến hành bao gói.
Cà phê rang xay thành phẩm (đã bao gói) được đóng vào thùng carton với trọng lượng 20kg/thùng để bảo quản.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Một số hình ảnh sản phẩm cà phê nguyên chất Arabica
Nói thêm về Cà phê Arabica
1. Nguồn gốc và đặc điểm hình thái:
Cà phê Arabica có nguồn gốc ở cao nguyên Jimma ở tây nam Etiopia và cao nguyên Boma ở đông nam Sudan. Tuy nhiên, nó được trồng trọt đầu tiên bởi người Ả rập ở thế kỉ 14 và được giới thiệu rộng rãi trên thế giới ở thế kỉ 17. Cà phê Arabica được mô tả đầu tiên bởi nhà sinh vật học Linnaeus (Thụy Điển) vào năm 1753. Cây cà phê Arabica trưởng thành có dạng bụi cây lớn, thẳng đứng, cao khoảng 6m, thực tế chỉ cao khoảng 2-3m, giống của VN nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 15 m. § Cây cà phê có cành thon dài, đối xứng. Lá mọc đối xứng, cuống ngắn 0.4 – 1.2 cm. Lá có hình oval, nhọn ở hai đầu, rìa lá quăn, mềm và rũ xuống. Chiều dài của lá khoảng 7 – 20 cm, rộng 4 – 6 cm. Mặt lá nhẵn, mặt trên lá có màu xanh thẳm, mặt dưới xanh nhạt hơn. Vỏ cây mỏng, có màu xám nhạt và trở nên nứt nẻ, sần sùi khi già Gỗ cây có màu nhạt, cứng, nặng và chắc.Hệ thống rễ bao gồm một rễ trung tâm to, ngắn, cắm sâu vào lòng đất và các rễ phụ lan tỏa xung quanh. Hoa có năm cánh, màu trắng và có hương thơm. Hoa mọc thành từng cụm hoa gồm 2 – 9 cái ở nách lá. Trái cà phê thuộc loại quả thịt, hình oval. Trái xanh khi chín có màu đỏ tươi (chủng Caturra amarello có quả màu vàng), sau chuyển thành màu xanh đen. Trái dài 1.0 – 1.8 cm và rộng 0.8 – 1.2 cm. Trái thường chứa 2 hạt hơi dẹt và thon, có màu xanh lá, dài 0.8 – 1.2 cm. Khi chỉ có một hạt phát triển, nó được gọi là peaberry. Hàm lượng caffeine trong hạt trung bình 1,3%. Caffeine có thể bảo vệ các bộ phận sinh dưỡng của cây khỏi côn trùng, nấm mốc và ngăn ngừa sự phát triển của các cây và vi khuẩn gần hạt cà phê nảy mầm. Cà phê Arabica có bộ nhiễm sắc thể là tứ bội (4n = 44) trong khi các loài cà phê khác là lưỡng bội (2n = 22). Cây cà phê Arabica có đặc tính tự thụ phấn nên có độ thuần chủng cao hơn các loại cà phê khác.
2. Đặc điểm sinh trưởng:
Điều kiện trồng trọt
Cây cà phê Arabica ưa nơi mát và hơi lạnh. Nhiệt độ thích hợp để phát triển là khoảng18 – 240C. Sự phát triển của cây sẽ suy yếu khi nhiệt độ môi trường trên 250C. Nếu có sương giá thì lá và trái cà phê sẽ bị hư hại. Do đó, cà phê Arabica
thường trồng ở miền núi có độ cao từ 600 – 1500 m. Để cây arabica phát triển tốt, thông thường độ cao phải trên 1.000m. Dưới độ cao này, cây phát triển rất èo uột.Ngoài ra, lượng mưa thích hợp cho sự phát triển của cây là 1200 – 1500 mm/năm. Nếu lượng mưa cao 2500 – 3000 mm sẽ bắt đầu gây bất lợi cho cây. Cây cà phê phát triển được trên đất có pH từ 4 – 8, tối ưu 5.2 – 6.2. Ngày nay, cà phê Arabica được trồng ở những vùng đất cao, cận nhiệt đới: khắp châu Mỹ Latin,Trung và Đông Phi, Ấn Độ, và vài vùng ở Indonesia.
Thu hoạch
Cây cà phê Arabica có thể cao tới 6 m. Tuy nhiên ở các nông trường, người ta thường phải cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2 – 4 m, thuận lợi cho việc thu hoạch. Sau khi trồng được 12 tháng, cây có thể đạt chiều cao để hãm ngọn. Cà phê Arabica sau khi trồng được khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Cây cho sản lượng trái cao nhất ở những năm thứ 6 – 8. Thông thường, cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa. Trên thực tế, nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm. Đối với cà phê Arabica, chỉ có một mùa thu hoạch trong năm. Tuy nhiên, ở Colombia, có một mùa thu hoạch chính và một mùa phụ do họ có giống Arabica tốt. Thời gian từ khi ra hoa đến khi trái chín là khoảng tõ 7 – 9 th¸ng và thời điểm thu hoạch trái thường vào tháng 9 hằng năm. Ở những đốt ra hoa và quả ở năm nay sẽ tiếp tục ra hoa ở những năm sau đó. Do đó, khi thu hái trái cà phê Arabica thường được tiến hành bằng tay để không làm tổn hại các đốt ra hoa và chọn lọc được những hạt cà phê chất lượng. Thu hoạch cà phê Arabica cần nhiều lao động.
3. Giá trị kinh tế:
Cà phê Arabica là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Nó chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Trên thị trường, cà phê Arabica được đánh giá cao hơn cà phê Robusta vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm
lượng caffein hơn. Ngoài ra, cà phê Arabica được chế biến theo phương pháp ướt – một phương pháp đòi hỏi đầu tư lớn về trang thiết bị và tạo sản phẩm chọn lọc có chất lượng cao. Cà phê Arabica còn được gọi là Brazilian Milds nếu nó đến từ Brasil, gọi là Colombian Milds nếu đến từ Colombia, và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác. Qua đó có thể thấy Brasil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng được đánh giá cao nhất. Chất lượng cao chỉ có Colombia, Brazil, chất lượng trung bình.Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, Mexico, Guatemala, Honduras, Peru, Ấn Độ.
4. Các chủng cà phê Arabica:
Mundo novo, catuai và catimor phổ biến hơn vì đặc tính cho sản lượng cao. Typica, bourbon và caturra thường được dùng làm mẫu thử nếm.
Typica
Cây Typica có dạng giống hình nón và có thể đạt chiều cao 4.5 m. Các nhánh bên thường nghiêng một gốc 50 – 700 so với gốc thẳng đứng. Typica có chất lượng chuẩn với năng suất thấp, và hầu như luôn tạo ra vi chua rõ và cộng hưởng, tăng dần nồng độ ở những nơi cao hơn. Đặc tính thử nếm là vị chua của chanh với chút hương hoa và hậu vị ngọt kéo dài.
Bourbon
Bourbon được khám phá đầu tiên trên Reunion – một hòn đảo gần Madagascar, được đặt tên ban đầu là Bourbon. Hạt có vị acid nhẹ với mùi rượu vang, hậu vị ngọt. Bourbon được trồng ở những nơi cao hơn thường có đặc tính thơm hương hoa. Lá của cây bourbon rộng và trái tương đối nhỏ, và nặng nên hạt nhỏ và tròn hơn typica.
Caturra
Caturra được khám phá đầu tiên ở Brazil. Nó được trồng thương mại đầu tiên ở Minas Gerais, Brazil từ năm 1937 và sau đó lan rộng ra cả châu Mỹ Latin. Caturra là một dạng đột biến của bourbon, nó có thể tạo trái có chất lượng tốt và sản lượng cao. Để duy trì hiệu quả sản xuất, cây phải được thụ phấn và cắt tỉa liên tục. Cây tương đối thấp với gốc cây thẳng to và nhiều nhánh phụ. Lá cây tương tự là bourbon. Đặc tính thử nếm là vị acid của chanh rõ rệt, đặc biệt là ở những nơi cao hơn. Caturra không ngọt bằng bourbon, nhưng điều này có thể thay đổi với tần số và mức dộ thụ phấn.
Catuai
Catuai là chủng lai giữa mundo novo và caturra. Catuai có thể được trồng với mật độ cao hơn và cho sản lượng cao nếu được thụ phấn hợp lý. Một ưu điểm nữa của catuai là khả năng chịu gió và mưa; các trái không dễ bị rụng dưới các tác động đó. Catuai không có hương vị đặc trưng rõ rệt. Tuy nhiên, độ ngọt của catuai có thể bị tác động mạnh bởi phương pháp thụ phấn. Sử dụng phân hữu cơ cũng làm tăng độ ngọt và cải thiện hương vị cà phê đáng kể.
Mundo Novo
Đây là một chủng lai tự nhiên khác giữa typica và bourbon. Những ưu điểm của mundo novo bao gồm năng suất cao, khả năng kháng bệnh tốt. Hương vị của cà phê này thường rất ít ngọt và đắng rất rõ. Điều kiện dinh dưỡng và phương pháp thụ phấn sẽ cải thiện hương vị.
Maragogype
Chủng cà phê này được đặt tên sau khi một nơi ở Bahia, Brazil được gọi là “Maragogype”. Hương vị cà phê này rất dịu với vị chua phảng phất vị ngọt. Maragogype không dễ rang. Hạt cà phê phải được rang chậm và ở nhiệt độ thấp đủ để tạo hương vị độc đáo của riêng nó. Maragogype là một dạng đột biến của chủng typica và năng suất rất thấp.
Pacas
Là một dạng tạp giap giữa caturra và bourbon. Chủng này cho năng suất cao.
Pacamara
Đây là một họ hàng của maragogype. Chủng này là kết quả của sự tạp giao giữa maragogype và pacas.
Catimor
Là một dạng tạp giao giữa Timor ( Robusta) và caturra (Arabica). Nó được tạo ra lần đầu vào năm 1959 ở Bồ Đào Nha. Ưu điểm của nó là có khả năng kháng bệnh gỉ sắt, cho năng suất tương đối cao. Chất lượng thử nếm của catimor khá đặc biệt vì độ chua của nó với một ít vị chát và có hậu vị hơi mặn.